Kết quả kiểm phiếu thể hiện, trong số 500 đại biểu, 470 người tán thành bầu ông Dũng làm Thủ tướng, tương đương 94%. 30 đại biểu không đồng ý, chiếm 6%. Căn cứ theo luật, tỷ lệ tán thành quá bán, ông Dũng đã đắc cử Thủ tướng Chính phủ.
Ông Nguyễn Tấn Dũng tiếp tục được QH khóa XIII tín nhiệm sau hơn 1 nhiệm kỳ điều hành đất nước ở cương vị Thủ tướng. Ông Dũng được QH khóa XI bầu làm Thủ tướng trong phiên họp tháng 6/2006. 1 năm sau, ông tiếp tục được QH khóa XII bầu chọn vị trí lãnh đạo Chính phủ.
Lần này, ông Dũng cũng là ứng viên duy nhất cho chức danh này do Chủ tịch nước Trương Tấn Sang đề cử. Qua 2 buổi làm việc chiều qua và sáng nay, các đoàn đại biểu QH đã thảo luận và thống nhất không giới thiệu thêm nhân sự nào khác.
Các đại biểu chỉ đề nghị Thủ tướng trong nhiệm kỳ mới nên tập trung giải quyết khó khăn trước mắt, kìm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, duy trì tăng trưởng, có quyết sách với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đồng thời tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững.
Ngoài ông Dũng, bà Nguyễn Thị Doan cũng đắc cử chức danh Phó Chủ tịch nước, ông Trương Hòa Bình tiếp tục đảm nhiệm vị trí Chánh án TAND tối cao và ông Nguyễn Hòa Bình được bầu làm Viện trưởng VKSND tối cao với tỷ lệ tín nhiệm cao.
Như vậy, QH đã hoàn thành công tác nhân sự cho các vị trí đứng đầu các khối cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp. Các vị lãnh đạo sẽ tiếp tục chuẩn bị bộ máy nhân sự cho khối cơ quan của mình để trình QH phê chuẩn trong tuần tới.
Tóm tắt tiểu sử Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng Họ và tên khai sinh: Nguyễn Tấn Dũng Họ và tên thường gọi : Nguyễn Tấn Dũng (Ba Dũng) Sinh ngày 17/11/1949 Quê quán: thành phố Cà Mau, Tỉnh Cà Mau. Thành phần gia đình: Cán bộ kháng chiến Dân tộc: Kinh Tôn giáo: không. Trình độ học vấn : Đại học. Trình độ chuyên môn : Cử nhân Luật . Lý luận chính trị Cao cấp. Nghề nghiệp, chức vụ : Thủ tướng Chính phủ - Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ. Ngày vào Đảng Cộng sản Việt Nam: 10/6/1967; ngày chính thức : 10/3/1968. Tình trạng sức khoẻ : Bình thường; có 4 lần bị thương, Thương binh hạng 2/4. Khen thưởng: Huân chương Kháng chiến hạng I. 02 Huân chương Chiến công hạng III . 06 danh hiệu Dũng sỹ . Huân chương Chiến sỹ giải phóng hạng I, II, III . Huân chương Hữu nghị hạng Đặc biệt của Nhà nước - Hoàng gia Cam-pu-chia . Huân chương ISALA và Huân chương Vàng quốc gia của Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Kỷ luật : Không Đại biểu Quốc hội khóa : X, XI, XII, XIII. Ủy viên Trung ương Đảng khóa : VI, VII, VIII, IX, X, XI. Ủy viên Bộ Chính trị khóa : VIII, IX, X, XI. Tóm tắt quá trình công tác - Từ tháng 11/1961 đến tháng 9/1981: Tham gia Quân đội, làm văn thư, liên lạc, cứu thương, Y tá, Y sỹ và Bổ túc chương trình Phẫu thuật ngoại khoa của Bác sỹ Quân y . Đã qua các cấp bậc và chức vụ : Tiểu đội bậc trưởng ; Trung đội bậc trưởng ; Đại đội bậc phó và Đại đội bậc trưởng - Đội trưởng Đội phẫu thuật ; Đại đội trưởng và Chính trị viên trưởng Đại đội Quân y (Bí thư Chi bộ Đảng) thuộc Tỉnh đội Rạch Giá . Học khóa Sỹ quan chỉ huy cấp Tiểu đoàn - Trung đoàn và đảm nhiệm các nhiệm vụ : Thượng úy - Chính trị viên trưởng Tiểu đoàn Bộ binh 207 (Bí thư Đảng ủy Tiểu đoàn) ; Đại úy - Chủ nhiệm Chính trị Trung đoàn Bộ binh 152 (Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Trung đoàn) chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam và giúp bạn Cam-pu-chia ; Thiếu tá - Trưởng Ban cán bộ (Phó Bí thư Đảng ủy Phòng Chính trị) thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Kiên Giang. - Từ tháng 10/1981 đến tháng 12/1994 : Học Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc (Hà Nội) . Tỉnh ủy viên - Phó Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy Kiên Giang . Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang - Bí thư Huyện ủy Hà Tiên . Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Kiên Giang . Phó Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang; Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh . Bí thư Tỉnh ủy Kiên Giang - Bí thư Đảng ủy Quân sự tỉnh, Đảng ủy viên Đảng ủy Quân khu 9. - Từ tháng 01/1995 đến tháng 5/1996 : Thứ trưởng Bộ Công an, Đảng ủy viên - Đảng ủy Công an Trung ương. - Từ tháng 6/1996 đến tháng 8/1997 : Uỷ viên Bộ Chính trị và Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị . Trưởng Ban Kinh tế Trung ương Đảng và phụ trách công tác Tài chính của Đảng. - Từ tháng 9/1997 đến tháng 6/2006 : Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ - Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ . Kiêm nhiệm các chức vụ : Chủ tịch Hội đồng Tài chính tiền tệ Quốc gia; Trưởng ban chỉ đạo Tây Nguyên; Trưởng Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ; Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về Đổi mới Doanh nghiệp nhà nước; Trưởng Ban chỉ đạo Nhà nước về các công trình trọng điểm Quốc gia; Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tội phạm; Chủ tịch Hội đồng đặc xá Trung ương và Trưởng Ban chỉ đạo một số công tác khác. Năm 1998 - 1999, kiêm nhiệm nhiệm vụ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Bí thư Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước. - Từ tháng 7/2006 đến nay : Thủ tướng Chính phủ - Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ . Kiêm nhiệm các chức vụ : Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng; Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quốc gia về Giáo dục; Trưởng ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ; Trưởng ban Chỉ đạo xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng; Trưởng ban Chỉ đạo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; Trưởng Tiểu ban xây dựng Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 - 2020)./. (Nguồn: chinhphu.vn) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét